• image01
  • image01

Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 10/2025

​1/ Luật số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 Quốc Hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phương pháp tính thuế:

+Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11.

+ Chính phủ quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các trường hợp sau đây:

a) Doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025; đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, thời điểm và cách xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 trong trường hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác

Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Doanh nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế theo quy định của Chính phủ.

2/ Luật số 93/2025/QH15 ngày 27/6/2025 Quốc Hội ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chính sách, biện pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

- Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Nguyên tắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

+ Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và dự báo xu hướng phát triển; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; lấy con người làm trung tâm, tôn trọng quyền con người.

+ Nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo và lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến con người phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và bảo đảm việc phát triển, ứng dụng công nghệ luôn đặt dưới sự giám sát, kiểm soát của con người.

+ Bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và sáng tạo; đề cao, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, tính trung thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

+ Phát triển hệ thống tiêu chuẩn làm nền tảng thiết lập chuẩn mực trình độ công nghệ, định hướng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ, tạo cơ sở cho việc ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu, công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khỏe con người; hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.

+ Nhà nước quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chủ yếu theo nguyên tắc hậu kiểm, tập trung đánh giá kết quả thực hiện, không can thiệp vào phương pháp, quy trình thực hiện; bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Trường hợp cần thiết, được áp dụng nguyên tắc tiền kiểm nhưng bảo đảm không gây cản trở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp

+ Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này.

+ Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược: Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược thông qua các phương thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ chuyên biệt trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung;

b) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị cho cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung để thu hút doanh nghiệp cùng tham gia khai thác, vận hành;

c) Đầu tư thực hiện dự án phát triển công nghệ chiến lược;

d) Tài trợ, đặt hàng doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển công nghệ chiến lược.

3/ Thông tư số 52/2025/TT-BTNMT ngày 25/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư ban hành Thông tư quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/10/2025. Theo đó, Thông tư quy định một số nội dung:

- Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước mặt, nước dưới đất theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

- Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

- Yêu cầu chung về quan trắc tài nguyên nước và cảnh báo, dự báo nguồn nước:

+ Quan trắc tài nguyên nước phải đảm bảo việc cung cấp thường xuyên, kịp thời thông tin, số liệu về mực nước, lưu lượng, chất lượng nước phục vụ các mục đích cảnh báo, dự báo nguồn nước và các yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước.

+ Cảnh báo, dự báo nguồn nước được thực hiện bằng một hoặc nhiều phương pháp (giải tích; thống kê; mô hình). Kết quả cảnh báo, dự báo nguồn nước được tổng hợp theo lưu vực sông, tiểu lưu vực sông, tiểu vùng trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông, phạm vi hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại các vị trí cảnh báo, dự báo nguồn nước.

+ Thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên nước phải được quản lý, lưu trữ, cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và bảo đảm cung cấp, chia sẻ phục vụ công tác cảnh báo, dự báo nguồn nước. Hình thức truyền tin, chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo nguồn nước phải đảm bảo phù hợp với đối tượng nhận tin và hạ tầng truyền tin, chia sẻ thông tin.

+ Chuỗi thông tin, số liệu phục vụ dự báo nguồn nước phải đảm bảo tối thiểu 20 năm. Trường hợp không đủ 20 năm thì thực hiện các phương pháp kéo dài số liệu phù hợp với từng điều kiện cụ thể.


Phòng Quản lý Doanh nghiệp

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc


Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Tiếp và làm việc với Đoàn công tác thành phố Cockburn, Australia
Xem thêm

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh Đồng Nai

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:

BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI
Địa chỉ: Số 26, đường 2A, KCN Biên Hòa II, phường Trấn Biên, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại​: (0251) 3892378 - Fax: (0251) 3892379

Chịu trách nhiệm chính: Ông Phạm Việt Phương - Phó Trưởng ban ​phụ trách
​Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai​



Chung nhan Tin Nhiem Mang